27.9.16

Cơ sở của phân tích tiền tệ


Cơ sở của phân tích tiền tệ

Micro-foundations of monetary analysis
® Giải Nobel: ARROW, 1972 DEBREU, 1983 FRIEDMAN, 1976 HICKS, 1972 LUCAS, 1995 TOBIN, 1981
Tiền tệ là công cụ duy nhất của trao đổi. Tiền tệ được dùng làm thước đo giá trị cho tất cả các sản phẩm và đảm nhận việc bảo tồn giá trị này. Do những chức năng này là những chức năng nội tại và chỉ riêng của tiền tệ nên việc tiền tệ hoá nền kinh tế là một giai đoạn quan trọng của nền kinh tế tiền tệ (Clower, 1968). Từ đó có thể suy ra rằng có được phân bổ tối ưu các nguồn lực trong một nền kinh tế tiền tệ là nhanh hơn việc có được phân bổ này trong một nền kinh tế hiện vật (Ostroy & Starr, 1973). Tiền tệ tránh được việc tìm kiếm sự trùng khớp nhu cầu trao đổi sản phẩm (Jevons, 1875), tạo những khả năng trao đổi vốn không thể có được trong một nền kinh tế hiện vật (trường hợp của Menger, 1892), tiết kiệm những chi phí giao dịch (Niehanss, 1971). Tiền tệ không đòi hỏi phải có đầu tư về thông tin để được sử dụng như phương tiện trao đổi (Brunner & Meltzer, 1971). Cụ thể hơn, khi tiền tệ được tạo sinh, thì đó là một công cụ tài trợ cho Nhà nước hay cho các doanh nghiệp; khi tiền tệ được sử dụng thì tiền tệ được dùng vừa để chi trả những nhân tố sản xuất vừa cho phép cầu làm cân bằng cung những sản phẩm mới được sản xuất. Schumpeter (1936) nhấn mạnh vai trò của ngân hàng trong việc ứng trước cho nền kinh tế. Về phần mình, Keynes (1936) khẳng định là do nền kinh tế nằm trong thời gian và do một số quyết định được lấy trong tình thế bất trắc, nên tiền tệ giữ một vai trò thiết yếu vì, bằng cách tạo một mối liên hệ giữa hiện tại và tương lai, tiền tệ được các tác nhân xem như một bảo hiểm phòng chống một số rủi ro và như thế cho phép, khi lượng tiền thoả mãn sự ưa thích thanh khoản của các tác nhân, duy trì hoạt động và việc làm ở một mức mong muốn. Còn nhà trọng tiền Milton Friedman (1956), dựa trên phân tích thực nghiệm, phát biểu rằng tiền tệ là quan trọng (money matters).



CLOWER R. W., A Reconsideration of the Microfoundations of Monetary Theory”, Western Economic Journal, 1967; Monetary Theory, Penguin Books, 1969. HAHN F. H., Equilibrium with Transactions Costs, Econometrica, 1971, 39(3). HICKS J. R., Critial Essays in Monetary Theory, Oxford, Clarendon Press, 1967; KEYNES J. M., A Treatise on Money, London, McMillan, 1930; The General Theory of Employment, Interest and Money, London, McMillan, 1936. KIYOTAKI N. & WRIGHT R., A Search-rheoretic Approach to Monetary Economics, University of Minnesota and Pennsylvania (mimeo), 1991. LUCAS R. E. & STOKEY N. L., Money and Interest in a Cash in Advance Economy, Econometrica, 1987, 55. NIEHANS J., The Theory of Money, Baltimore/London, John Hopkins University Press, 1978. OSTROY J. M. & STARR R. M., Money and the Decentralization of Money, Econometrica, 1974, 42 (6); The Transaction Role of Money, Handbook of Monetary Economics, Amsterdam, North Holland, 1990. PATINKIN D., Money, Interest and Prices, New York, Harper & Row, 2nd ed., 1965. PIGOU A. C., The Value of Money,  Quarterly Journal of Economics, 1917, 32 (4). STARR R. M., The Structure of Exchange in Barter and Monetary Economics, Quarterly Journal of Economics, 1972, 86 (2). 
Michelle DE MOURGUES
Nguyễn Đôn Phước dịch
® Cân bằng chung; Duy lí tân cổ điển (tính); Học thuyết Keynes; Học thuyết trọng tiền; Tiền mặt thực tế; Tiền tệ.
Nguồn: Dictionnaire des sciences économiques, sous la direction de Claude Jessua, Christian Labrousse, Daniel Vitry, PUF, Paris, 2001
Print Friendly and PDF