2.4.17

MILLER Merton H., sinh năm 1923



Merton H. Miller (1923-2000)

MILLER Merton H., sinh năm 1923

Damien Gaumont
Merton Howard Miller sinh tại Boston (bang Massachussetts), Hoa Kì, năm 1923. Giáo sư của Graduate School of Business ở Chicago, chủ tịch của American Finance Association năm 1976, ông được Viện hàn lâm khoa học hoàng gia Thụy Điển biểu dương năm 1990.
Cộng tác cùng với Franco Modigliani (Nobel 1985), Merton Miller xác lập một quan hệ lí thuyết một mặt, giữa cơ cấu vốn tài chính và chính sách cổ tức của những doanh nghiệp công nghiệp (1961 và 1963) và mặt khác, giữa giá trị tài chính trên thị trường của một doanh nghiệp và chi phí vốn (1958). Lí thuyết này dựa trên giả thiết là những người nắm giữ những chứng khoán tài chính tiếp cận được cùng một thị trường vốn như các doanh nghiệp. Điều này kéo theo là, do cơ cấu của danh mục đầu tư của họ, các nhà đầu tư có khả năng đánh đổi giữa lợi tức và rủi ro. Kết quả là các doanh nghiệp không cần phải điều chỉnh những quyết định của mình tuỳ theo những sở thích khác nhau đối với rủi ro của các nhà sở hữu chứng khoán. Các nhà quản lí có thể tối đa hóa sự thoả mãn của những người sở hữu chứng khoán đơn giản bằng cách tối đa hóa của cải thuần của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp không có lợi khi tối thiểu hóa những rủi ro bằng cách đa dạng hóa những chứng khoán của mình, vì chính những nhà sở hữu chứng khoán đã làm điều này khi lựa chọn cơ cấu danh mục đầu tư của họ.
F. Modigliani (1918-2003)
Chính từ công trình này -được các nhà kinh tế có thói quen gọi là định lí Modigliani-Miller- sẽ sinh ra hai đóng góp chính khác. Đóng góp thứ nhất cho thấy là việc viện đến một tài trợ riêng hay bằng vay nợ không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp lẫn chi phí vốn (1959). Trực giác nằm sau kết quả này là đơn giản. Mỗi thay đổi trong cơ cấu của những chứng khoán tài chính của một doanh nghiệp có đối phần là một thay đổi trong cơ cấu danh mục đầu tư của những người sở hữu các chứng khoán này. Những nhà đầu tư sẽ không chấp nhận trả nhiều hơn cho một khoản vay gián tiếp cho một doanh nghiệp đang tăng số tiền vay trong khi nhà đầu tư có thể vay một cách tương tự ở nơi khác trên thị trường. Đóng góp thứ hai cho thấy là lợi tức kì vọng của những chứng khoán của một doanh nghiệp tăng một cách tuyến tính với tỉ số nợ trên vốn tự có, và điều này không gì khác hơn là hiệu ứng đòn bẩy nổi tiếng. Chính sách cổ tức của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Trực giác nằm sau kết quả này là như sau. Thêm một đôla cổ tức được chia làm giảm của cải thuần của doanh nghiệp một đôla và đôla này từ nay được phân bổ trên những thị trường chứng khoán hiệu quả. Nói cách khác, cũng giống như kết quả đầu, cơ chế đánh đổi tối ưu cho phép qui về một giá trị chung của hai doanh nghiệp, một doanh nghiệp có nợ và một doanh nghiệp không có nợ, có cùng một mức độ rủi ro. Điều này xảy ra vì những nhà đầu tư trên thị trường vốn có thể ngăn cản những thay đổi cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Harry M. Markowitz (1927-)
William F. Sharpe (1934-)
Mặt khác, Miller cũng nghiên cứu tác động của thuế trên cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp (1965). Có thể tóm tắt thông điệp của ông như sau: nếu có một cơ cấu tối ưu những chứng khoán tài chính và các doanh nghiệp thực hiện chính sách chia cổ tức, nghĩa là nếu cơ cấu của những chứng khoán và chính sách cổ tức của doanh nghiệp tác động đến giá trị thị trường của doanh nghiệp, thì điều này đơn giản phản ảnh những bất hoàn hảo của thị trường tài chính như thuế (1985). Do đó định lí Modigliani-Miller cung cấp một chuẩn so sánh có ích cho việc nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm tài chính doanh nghiệp. Merton Miller đại diện cho người nghiên cứu thống trị phân tích này trong hai thập niên qua. Năm 1990, cùng với Harry M. Markowitz và William F. Sharpe, ông được giải khoa học kinh tế để tưởng nhớ Alfred vì những công trình tiên phong của ông trong lĩnh vực lí thuyết kinh tế tài chính, và đặc biệt là những đóng góp cơ bản của ông cho lí thuyết tài chính doanh nghiệp.
· The cost of capital and the theory of investment [Chi phí của vốn và lí thuyết đầu tư], American Economic Review, sept. 1959.   MILLER M & MODIGLIANI F., The cost of capital: corporation finance and the theory of investment [Chi phí của vốn: tài chính công ti và lí thuyết đầu tư], American Economic Review, june 1958; Dividend policy, growth and the valuation of shares” [Chính sách cổ tức, tăng trưởng và định giá trị cổ phiếu], Journal of Business, oct. 1961; Tax and the cost of capital: a correction [Thuế và chi phí của vốn: một sửa đổi], American Economic Review, june 1963; Tax and the cost of capital: a reply [Thuế và chi phí của vốn: một câu trả lời], American Economic Review, june 1965.   MILLER M & ROSS K. Dividend policy under asymmetric information [Chính sách cổ tức với thông tin không đối xứng], Journal of Finance, june 1985
Nguyễn Đôn Phước dịch
Nguồn: “Les prix des sciences économiques à la mémoire d’Alfred Nobel” (Những giải khoa học kinh tế để tưởng nhớ Alfred Nobel) của Damien Gaumont trong Dictionnaire des sciences économiques do Claude Jessua, Christian Labrousse và Daniel Vitry chủ biên, Paris, Presses Universitaires de France, 2001, trang 1031-1032.
Print Friendly and PDF