Ivar Ekeland (1944-) |
TOÁN HỌC VÀ KINH TẾ HỌC, TÍNH PHONG PHÚ VÀ NHỮNG GIỚI HẠN CỦA MỘT HÌNH THỨC HOÁ
Ivar Ekeland[*]
Nghiên cứu trong kinh tế học dưới mắt một nhà nghiên cứu
Bất hạnh thay cho ai không có vài người đối thoại riêng và quen thuộc mà họ có thể tiếp tục trao đổi suốt cuộc đời mình. Về phần mình, tôi đã sớm gặp tác phẩm của Pierre Bourdieu và ngay tức thì nhận thấy trong đó giá trị đầu tiên mà người ta gọi là chân lí. Tất cả các bạn đều biết là ông ấy không mấy mặn mà với sự hình thức hoá trong các khoa học xã hội lẫn với cách tiếp cận kinh tế về hành vi con người, chủ đề của hội thảo này. Sự căng thẳng này giữa những phê phán mà tôi hiểu, vả lại là một sự phê phán nhắm xa hơn lí thuyết kinh tế để nhắm đến thái độ kinh viện nói chung, và cách thực hành chuyên nghiệp của tôi, đã buộc tôi suy nghĩ về nó và biện minh cho nó so với những giá trị mà Bourdieu thích nhấn mạnh rằng chúng chính là kết quả của cách thực hành của tôi và của lựa chọn của bản thân khi theo đuổi một sự nghiệp hàn lâm. Như vừa nói, đứng đầu các giá trị này là chân lí: tôi nghĩ rằng có những điều là đúng và những điều là sai, và nhiệm vụ đầu tiên của các nhà trí thức, như Chomsky nói, là vạch ra sự khác biệt giữa cái đúng và cái sai.
Thư mục
Allais Maurice, “Le comportement de l’homme rationnel devant le risque: critique des postulats et axiomes de l’école américaine”, Econometrica, vol. 21, n0 4,1953, 503-546.
Anderson Simon, Goeree Jakob K., Holt Charles A., “Noisy Directional Learning and The Logit Equilibrium”, Scandinavian Journal of Economics, vol.106, 2004, DOI: 10.1111/j.1467-9442.2004.000376.x
Anderson Simon, Goeree Jakob K., Holt Charles A., The Logit Equilibrium. A perspective on intuitive bahavoral anomalie, University of Virginia, Working paper, 2000.
Antonelli Giovanni, Sulla teoria matematica della economia politica. Pise, 1886, được J. Chipman, L. Hurwicz, M. Richter & H. Sonnenschen dịch dưới tựa Preferences, Utility and Demand. New York, Harcourt Brace Jovanovich, 1971.
Becker Gary, Murphy Kevi, “A Theory of Rational Addiction”, Journal of Political Economy, vol.96, n04, 1988, 675-700.
Blundell Richard, Pashardes Panos, Weber Guiglielmo, “What do wee learn about consumer demand patterns from micro data?”, American Economic Review, vol.83, 1993, 570-597.
Bouchaud Jean-Philippe, “Le mythe funeste des marchés efficients”, Le Monde, 14 mars 2015.
Bourdieu Pierre, Méditations pascaliennes, Paris: Seuil, coll. Points Essais, 2003.
Browning Martin, Chiappori Pierre-André, “Efficient Intra-Household Allocations: a General Characterization and Empirical Tests”, Econometrica, vol. 59, 1998, 2001, 1241-1248.
Browning Martin, Meghir Costa, “The effects of male and female labor supply on commodity demands”, Econometrica, vol.59, 1991, 925-951.
Chiappori Pierre-André, Ekeland Ivar, “Aggregation and Market Demand: an Extension Differential Calculus Viewpoint”, Econometrica, vol. 67, 1999, 1435-1458.
Chiappori Pierre-André, Levitt Steven, Gloseclose Thimothy, “Testing Mixed Strategy Equilibria When Players Are Heterogeneous: The Case of Penalty Kicks in Soccer”, American Economic Review, vol. 92, 2003,1138-1151.
Crisanti Andrea, Sommers Hans-Jürgen, “Thouless-Anderson-Pahner Approach to the Sperical p-Spin Spin Class Model”, Journal de Physique, vol. 5, 1995, 805-813.
Farmer J. Doyne, Geanakoplos John, “The virtues and vices of equilibrum and the future of financial economics”, arXiv:q-fin0803.2996.
Granovetter Mark, “Threshold models for collective behavior”, The American Journal of Sociology, vol. 83, n0 6, 1978, 1420-1443.
Mézard Marc, Parest Giorgio, Virasoro Miguel Angel, “Spin Classes and Beyond”, World Scientific Lectures Notes in Physics, vol. 9, 1987.
Michard Quentin, Bouchaud Jean-Philippe, “Theory of Opinion Shifts: From Smooth Trends To Abrupt Shifts”, The European Physical Journal, B, Condensed Matter Physics, vol. 47, n0 1, 2005, 151-159.
Salganik Mathew J. et al., “Experimental study of inequality and unpredictability in an artificial cultural market”, Science, vol. 311, n0 1, 2006, 854-856.
Slutsky Eugenio, “Sullia teoria del bilancio del consumatore”, Giornale degli Economisti e Rivista di Statistica, vol.51, n03, 1915, 1-26. Bản dịch tiếng Anh trong G. Stigler và K. Boulding (chủ biên), Readings in Price Theory, Homewood” Richard D. Irwin, 1952.
Walker Mark, Wooders John, “Minimax Play at Wimbledon”, American Economic Review, vol. 91, 2001, 1521-1538.
Nguyễn Đôn Phước dịch
Nguồn: “Mathématiques et économie, fécondité et limites d’une formalisation” trong Théorie économique et rationalité của Ivar Ekeland & Jon Elster, Paris, Vuibert, 2011, trang 5-38.
Chú thích:
[*] Ivar Ekeland, nhà toán học, hiện là giáo sư kinh tế toán học tại đại học British Columbia ở Vancouver. Ông từng là giáo sư toán tại đại học Paris-Dauphine (và cũng từng là hiệu trưởng trường này từ năm 1989 đến năm 1994) sau khi đã dạy ở đại học Bách khoa Paris và Trường quân sự đặc biệt Saint-Cyr. Những nghiên cứu của ông, được tặng thưởng nhiều giải, trong đó có giải Jean Rostand và giải d’Alembert, chủ yếu tập trung vào lí thuyết hỗn độn tất định, ngẫu nhiên, mô hình hoá toán học, và rộng hơn là toán kinh tế. Ông là thành viên của Viện hàn lâm khoa học và văn chương của Na Uy.↩