LUỒNG VÀ KHO
Stocks and Flows
® Giải Nobel: HICKS, 1972
Một kho (biến điểm) là một đại lượng được đo tại một thời điểm nhất định (lượng nước của một hồ) và một luồng (biến kì) là một đại lượng theo đơn vị thời gian (lưu lượng của một dòng sông). Trong khi một kho là một ảnh chụp tại một thời điểm (lượng tiền M của một nền kinh tế) thì những luồng không thể tách được với khái niệm khoảng thời gian. Nếu, ví dụ, C là một tiêu dùng không đổi trong một đơn vị thời gian, thì luồng tiêu dùng trong một khoảng thời gian Dt bằng với CDt. Khi không thể tính trực tiếp một kho thì kho này đôi lúc được ước tính từ một luồng: 600.000 hợp đồng đoàn kết[*] cho một thời gian trung bình là tám tháng tương đương với một kho hàng năm trung bình bằng với 400.000 (600.000 x 8/12).
Việc phân biệt kho-luồng là cơ bản trong kế toán. Kế toán di sản được thiết lập bằng những khái niệm kho. Bản tổng kết tài sản của một doanh nghiệp là hình chụp ở một thời điểm nhất định về những của cải (bên có) và những khoản nợ của doanh nghiệp. Ngược lại kế toán quản lí vạch ra những luồng: kết quả của tài khoá là hiệu giữa những sản phẩm và những chi phí. Một kết quả dương làm tăng tình thế ròng của doanh nghiệp phù hợp với nguyên lí theo đó biến thiên của một kho là một luồng. Hệ thống tài khoản quốc gia Pháp, xoay quanh việc tính toán sản xuất, đo đạc những những thành tố của cầu và phân phối tổng thu nhập, ưu tiên cho cách nhìn dưới góc độ luồng do ảnh hưởng keynesian và do những vấn đề thông tin thống kê. Tuy nhiên những tài khoản di sản cũng được dần dần đưa vào.
▶ BUSHAW D. W. & CLOWER R. J., “Price Determination in a Stock-flow Economy”, Econometrica, July 1954, vol. 22, p. 32-343. – HICKS J. R., Capital and Growth, London, Oxford University Press, 1965 (chương 8-11, p. 84-127). – SHONE R., Economic Dynamics, Cambridge, Cambridge University Press, 1997.
Jean-Marie Lepage
Giáo sư đại học Angers
Nguyễn Đôn Phước dịch
® Của cải; Kế toán; Tài khoản quốc gia; Thời gian.
Nguồn: Dictionnaire des sciences économiques do Claude Jessua, Christian Labrousse và Daniel Vitry chủ biên, Paris, Presses Universitaires de France, 2001.
Chú thích:
[*] hợp đồng đoàn kết (contrat solidarité) là một hợp đồng lao động dành cho người thất nghiệp trong chương trình chống thất nghiệp của Pháp (ND).↩